0 - 4,050,000 đ        
Hạt dẻ Trùng Khánh (sống)

Hạt dẻ Trùng Khánh (sống)

Đặt hàng sản phẩm
Giá bán : 80,000 đ
Sản phẩm đã được thêm vào vào giỏ hàng
Hạt dẻ Trùng Khánh (sống)

Hạt dẻ Trùng Khánh (sống)
Thu gọn


CHI TIẾT SẢN PHẨM

Công dụng tuyệt vời của hạt dẻ bạn nên biết

17:03 15/10/2015 580 580      

Ngoài việc dùng làm thực phẩm để ăn, nhất là món hạt dẻ nướng nóng hổi trong mùa lạnh, loại hạt này còn là vị thuốc quý dùng để chữa nhiều loại bệnh.

Bổ thận, tốt cho tim mạch, ngừa nguy cơ ung thư

Hạt dẻ còn gọi là sơn hạch đào là hạt của cây dẻ có tên khoa học là Castanea Mollissima, thuộc họ sồi dẻ (Fagaceae). Thành phần chủ yếu của hạt dẻ gồm có tinh bột, protein, lipit, các vitamin B1, B2, C và các khoáng chất.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong tất cả các loại hạt, chỉ duy nhất hạt dẻ có chứa vitamin C. Các loại hạt dẻ khô chứa lượng vitamin khá cao. Bên cạnh đó, với thành phần giàu tinh bột nên loại hạt này có khả năng cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể.

Nhờ thành phần dinh dưỡng cao mà hạt dẻ đem lại rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Các nghiên cứu đã chứng minh, hạt dẻ có tác dụng trong việc bảo vệ tim mạch. Loại axit béo thuộc họ Omega-3 trong hạt dẻ có tác dụng giúp kháng viêm và bảo vệ tim. Ngoài ra, chất phytosterol được coi là chất giúp giảm sự hấp thu cholesterol vào trong máu.

Hạt dẻ vừa là thực phẩm thơm ngon vừa là vị thuốc quý dùng để chữa bệnh
Hạt dẻ vừa là thực phẩm thơm ngon vừa là vị thuốc quý dùng để chữa bệnh

Hạt dẻ còn có thể được coi là một loại “vũ khí” giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Những chế phẩm từ hạt dẻ không những an toàn mà còn tốt cho người huyết áp cao, bệnh nhân đã được thay van tim nhân tạo và những người mắc bệnh tiểu đường.

Ngoài các loại vitamin phổ biến, hạt dẻ còn chứa nhiều loại khoáng chất có tác dụng tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật rất hữu ích. Hạt dẻ có chứa hàm lượng mangan cao. Mangan là một trong các chất chống oxy hóa và làm giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim.

Theo Trung tâm Y tế Maryland (Mỹ), mangan cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lão hóa. Một khẩu phần ăn gần 100 g hạt dẻ chỉ chứa hơn 1 microgram mangan nhưng chiếm tới 50% lượng mangan được khuyến cáo cho cơ thể mỗi ngày. Mangan cũng giúp sản xuất liên kết mô và đông máu.

Còn theo Đông y, hạt dẻ có vị ngọt, tính ấm đi vào 3 kinh tỳ, vị và thận. Có công năng bổ thận ích tinh, làm mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, cầm máu, chữa trị tiêu chảy do tỳ, vị hư hàn hay lưng gối do thận hư…

Ngoài tác dụng bổ dương, cải thiện chức năng sinh dục ở nam giới, hạt dẻ là thức ăn có lợi cho tim mạch, tiểu đường, huyết áp. Vì vậy trong Đông y có câu: Mùa đông ăn hạt dẻ tốt hơn uống thuốc bổ thận.

Vị thuốc quý trong các bài thuốc dân gian

Trong dân gian cũng có nhiều bài thuốc sử dụng hạt dẻ như một cách để bồi bổ cơ thể sau khi ốm, mất ngủ, viêm phế quản, đau dạ dày hoặc để trừ giun sán.

Bổ thận, mạnh gân cốt: Dùng hạt dẻ, gạo tẻ nấu thành cháo, cho thêm đường trắng, ăn mỗi ngày một lần.

Chữa suy nhược cơ thể, tay chân đau nhức, yếu mệt: Dùng hạt dẻ khô khoảng 30 g đem nấu chín với nước, cho thêm đường đỏ, ăn một lần trước lúc ngủ.

Trị chứng thận hư, đau nhức xương khớp ở người già: Dùng 30 g hạt dẻ tươi nướng hoặc hấp chín, ăn hai lần vào buổi sáng và tối.

Trị hen suyễn, thận và khí hư ở người già: Dùng 60 g hạt dẻ tươi, thịt lợn nạc vừa đủ, 2-3 lát gừng tươi, hầm ăn mỗi ngày một lần.

Trị viêm miệng - lưỡi, viêm âm nang do thiếu vitamin B2: Hạt dẻ rang chín, mỗi ngày ăn hai lần, mỗi lần 5-7 hạt.

Trị tiêu chảy do tỳ vị hư hàn: Dùng 30 g hạt dẻ, 12 g phục linh, 10 quả táo, 60 g gạo tẻ, rửa sạch nấu thành cháo. Khi ăn, cho thêm đường trắng.

Những lưu ý khi ăn hạt dẻ

Mặc dù hạt dẻ ngon và bổ nhưng nếu ăn thường xuyên sẽ gây đầy bụng, khó tiêu. Thành phần của hạt dẻ hầu như không có chất xơ, nên ăn nhiều sẽ gây táo bón. Những người tiêu hoá kém không nên ăn hạt dẻ nhiều dễ làm tổn thương tỳ vị.

Người bị bệnh dạ dày nên hạn chế ăn hạt dẻ vì sẽ sản sinh nhiều axit dạ dày, tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, người bị nặng sẽ dẫn đến xuất huyết dạ dày. Người bị cảm chưa khỏi, bệnh nhân mắc chứng sốt rét, kiết lỵ, phụ nữ sau khi sinh không nên ăn nhiều hạt dẻ. Mỗi ngày không nên ăn quá 10 hạt dẻ to để tránh bị táo bón.

Khi ăn hạt dẻ cũng cần chú ý không ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Khi bóc hạt dẻ nếu thấy màu sắc bên trong thay đổi thì cần phải bỏ ngay.

Trước khi rang hay chế biến món ăn từ hạt dẻ nên lưu ý cần rửa sạch hạt dẻ hoặc bóc vỏ. Không nên rang hạt dẻ đến mức cháy khét vì sẽ làm giảm đi hàm lượng dưỡng chất trong hạt dẻ. Để bảo quản hạt dẻ được tốt nên để chỗ thoáng mát, sạch sẽ, phòng mối mọt.

http://giadinh.net.vn/song-khoe/cong-dung-tuyet-voi-cua-hat-de-ban-nen-biet-20151015033449996.htm

Theo Linh Chi/Báo Gia Đình Xã Hội





BÌNH LUẬN PHẢN HỒI
SẢN PHẨM KHÁC
  • 150.000 đồng/kg
    Hỗ trợ chữa sỏi thận, viên thận cấp và mã.
    Cây râu mèo hỗ trợ điều trị bệnh Sỏi thận
    1 nămtrước 8 Bình luận
    Cây râu mèo chữa bệnh sỏi thận
    Cây râu mèo, vị thuốc quý trị bệnh viêm thận cấp và mãn tính, tăng cường chức năng thận

    Giá: 150.000đ/Kg
    0978.784411 MUA THUỐC

    Bạn mắc sỏi thận, đã điều trị nhiều loại thuốc nhưng chưa khỏi

    Bạn bị suy giảm chức năng thận

    Bạn bị bí tiểu, nước tiểu vàng, tiểu rắt, khó đi tiểu

    Suy giảm chức năng thận khiến cơ thể bạn mệt mỏi, mau quên, lạnh nhạt chuyện chăn gối.

    Bạn muốn tăng cường chức năng thận, điều trị bệnh suy thận, sỏi thận

    Giải pháp nào cho bạn ?

    Hãy yên tâm vì đã có Cây râu mèo, vị thuốc quý trong dân gian giúp tăng cường chức năng đào thải của thận.

    Giá bán: 150.000đ/Kg cây râu mèo khô nguyên chất
    Tên khác

    Râu mèo còn được gọi là cây Bông bạc
    Tên khoa học

    Orthosiphon stamineus Benth. Thuộc họ hoa môi
    Khu vực phân bố

    Cây râu mèo mọc và phân bố ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, nhưng nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Hòa Bình, Hà tây cũ, Sapa và một số tỉnh có khí hậu lạnh. ở miền nam hiện cũng có cây râu mèo, nguồn cây trong nam có là do người dân đem từ các tỉnh phái Bắc vào nhân giống trồng ở phía nam.
    Bộ phận dùng

    Y học cổ truyền dùng lá râu mèo (Folium Orthosiphonis) là lá và búp phơi khô của cây râu mèo đề làm thuốc.
    Cách chế biến và thu hái

    Râu mèo là cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cây thường cao 30cm đến 50cm.

    Cây được thu hái vào tháng 9 hàng năm, khi cây bắt đầu chuẩn bị ra hoa là thời điểm thu hái tốt nhất, lúc đó cây chưa quá già, các lá đã mọc nhiều cây phát triển mạnh rất, khi thu hái vào thời gian này sẽ cho sản lượng cao nhất.

    Người dân cắt cả cây về rồi lọc lấy phần ngọn và lá cây phơi khô để làm thuốc. Hiện nay do cây râu mèo khá khan hiếm niên người dân còn tận dụng cả phần thân của cây để dùng làm thuốc.
    Thành phần hóa học

    Trong cây có hoạt chất glucozit đắng gọi là Orthosiphonin, it tan trong rượu, tan nhiều trong nước.

    Ngoài ra trong cây còn có chứa tinh dầu, một ít chất béo tanin (5-6%), đường và một tỷ lệ khá cao muối vô cơ, trong đó chủ yếu là muối Kali.

    Có tác giả còn tìm thấy hoạt chất Saponin tritecpenic gọi là sapophonin. Chất này thủy phân sẽ được sapogenin, arabinoza và hexoza.
    Công dụng chữa bệnh

    Nước sắc râu mèo làm tăng lượng nước tiểu, đồng thời làm tăng lượng ure, clorua và cả axit uric. Do vậy râu mèo được ứng dụng để tăng cường khả năng đào thải chất độc qua thận.

    Tác dụng tăng cường chức năng thận, chữa bệnh suy thận
    Tác dụng chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu
    Tác dụng lợi tiểu: Trị tiểu rắt, bí tiểu, nước tiểu vàng, tiểu đục, phù thũng
    Do có tác dụng đào thải axit uric, râu mèo còn được sử dụng để điều trị bệnh Gút.

    Đối tượng sử dụng

    Bệnh nhân suy thận
    bệnh nhân viêm thận cấp và mãn tính
    Bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi đường tiết niệu
    Bệnh nhân bị phù nề do viêm cầu thận, bí tiểu
    Bệnh nhân mắc bệnh gout

    Cách dùng, liều dùng

    Ðơn thuốc chữa bệnh sỏi thận :

    Suy thận, Viêm thận phù thũng, viêm bàng quang: Râu mèo 40g, Mã đề, Tỳ giải, Ý dĩ ( mỗi vị 30g ), sắc uống.
    Sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu: Râu mèo, Chó đẻ răng cưa, Thài lài, mỗi vị 30g, sắc uống.
    Thuốc thông tiểu, trị bí tiểu, phù nề: Dùng 10gram râu mèo sắc với 750ml nước, đun cạn còn 500ml nước chia 2 lần uống trong ngày, uống trước khi ăn cơm 30 phút (Neen uống lúc nóng )
    Bệnh gút: 20gram râu mèo, 2ogram dây gắm sắc với 1 lít nước uống trong ngày.
    (Khi dùng thamkhaor ý kiến thày thuốc)
    Cây râu mèo
    Cây râu mèo
    150,000 đ
    346

  • Vui lòng đợi ...

    Đặt mua sản phẩm

    Xem nhanh sản phẩm